Lời nói đầu
Chúng ta ai cũng mang trong mình những mong muốn, hớn hơn thì là ước mơ. Để đạt được những điều đó ít nhiều đều cần dùng đến tiền. Đôi khi với những ước mơ lớn thì số tiền ta cần đến cũng sẽ tỷ lệ thuận.Nếu có thể sống đủ lâu trên cuộc đời này thì ta chỉ cần làm tốt một công việc bất kỳ để có đủ số tiền mà ta cần. Nhưng không, ta phải kiếm được số tiền đó đủ nhanh trong một khoảng thời gian như trước khi có con, trước khi bố mẹ già…và sự lựa chọn bắt đầu.
Trong lịch sử hơn hai trăm năm qua người ta có thống kê và thấy được rằng có bốn lĩnh vực có thể kiếm được nhiều tiền hơn cả. Lần lượt là: Bán hàng, kinh doanh, BĐS, chứng khoán. Tôi thì chọn chứng khoán.
Khi bước chân vào lĩnh vực đầu tư là chúng ta bắt đầu một hành trình đầy vận hội tốt đẹp nhưng cũng đầy sóng gió dữ dội. Để vượt qua được ta cần cho mình chiếc la bàn là những tri thức đầu tư đúng đắn và then chốt nhất. Cùng với đó là ý chí không ngừng rèn luyện những phẩm chất, kỹ năng cần thiết. Cuốn sách nhỏ bé này sẽ giới thiệu đến bạn những khái niệm, đúc kết mang tính phổ quát. Đây là những chắt chiu đủ dùng cho mình nay tôi xin trao đi như lời tri ân tới cuộc đời. Không dám huyễn hoặc rằng nó sẽ giúp ai đó trở thành chuyên gia ngay trong chớp mắt, nhưng sẽ là hệ thống nền tảng vững vàng thiết yếu. Từ đó bạn có thể ngày càng khám phá ra công thức thành công cho mình trong lĩnh vực đầu tư. Hãy đọc cuốn sách này nhiều hơn bẩy lần liên tục trong một năm đầu, vì mỗi từ khóa là một chìa khóa cho người chí thành.
TỔNG QUAN
Tư duy rõ ràng về hành trình
“Mọi thứ có rõ ràng thì mới dễ dàng”
1. Hãy bắt đầu từ việc định vị bản thân cho đúng. Mình là ai? Trình độ, kiến thức mình như thế nào? Đang ở level nào? Còn thiếu điều gì? Nguồn lực của bản thân ra sao?
2. Từ một đích đến cụ thể ta mới tạo cho mình một lý do đủ truyền cảm hứng và bật dậy mỗi ngày. Mục tiêu khi đến với môn này là gì? Muốn kiếm nhiều tiền? Cụ thể là bao nhiêu tiền? Đạt được thì làm gì? Mình mong muốn trình độ đạt được ở mức như thế nào? Chân dung của một nhà đầu tư thành công như thế nào? Họ có những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng gì?
3. Kế tiếp hãy nghĩ đến những con đường có thể để đạt được mục tiêu? Học từ thầy, học từ bạn bè, những người đã có những trải nghiệm thành công.
4. Lựa chọn con đường phù hợp với nguồn lực. Sau đó quyết trí thực hiện theo cách mạnh mẽ nhất và không có lý do. Con đường đi đến thành công có thể có con đường ngắn nhất. Nhưng không có con đường dễ dàng và không cần nỗ lực.
5. Ta là người thầy lớn nhất của cuộc đời mình. Điều này chỉ đúng khi ta thực hiện đánh giá lại và hiệu chỉnh để đạt đến giải pháp tốt nhất.
Thực tại nghịch lý
Tiền bạc có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Là vấn đề khiến mọi người phải dành nhiều thời gian, công sức nhất trong cả cuộc đời. Nhưng thực tế là đa phần chúng ta không được dạy về quy luật của tiền bạc. Đây là một nghịch lý.
Bạn đã thấy ai chơi môn thể thao chuyên nghiệp nào có thể xuất sắc trong khi anh ta còn không biết rõ luật chơi chưa? Chỉ khi hiểu luật bạn mới có quyền biến hóa và tránh được những sai lầm nghiêm trọng một cách có chủ đích.
Năm quy luật về tiền bạc sẽ giúp bạn bừng tỉnh:
1. Muốn kiếm nhiều tiền hơn phải bắt đầu từ việc tiết kiệm.
Hãy trả tiền cho mình đầu tiên cho dù ít đi chăng nữa. Ban đầu có thể là 10%, 20%...trên tổng thu nhập kiếm được. Sau đó sử dụng kỹ năng xoay sở khôn ngoan của bạn để cố gắng chi tiêu đủ bằng phần tiền còn lại. Luôn có cách hay hơn cách chúng ta đã từng. Còn không bạn sẽ là kẻ làm thuê cho chủ nhà hay người bán ô tô, điện thoại, các kỳ nghỉ xa xỉ…Sự thật phũ phàng là rất nhiều người “đủ sức” tiêu hết những gì mà họ kiếm được.
Tiết kiệm không phải để tiết kiệm, mà tiết kiệm là để đầu tư. Tôi thích cách nói rằng mỗi chúng ta cần có cho mình một “ thùng vàng đầu tiên” - Vua Solomon. Từ khởi đầu đó ta mới có quyền lựa chọn và thực hiện đầu tư sinh lời. Lời khuyên của tôi cho mọi người là hãy chuẩn bị một khoản tiền nhàn dỗi dành riêng cho việc đầu tư. Sau đó hãy chờ đợi mua rẻ tài sản ở đáy chu kỳ và bán khi có lợi nhuận phù hợp, nếu kỹ thuật cao bạn có thể xác định và bán được ở vùng đỉnh. Lặp lại điều này đủ nhiều với thời gian và sự chính xác thì ta sẽ có một gia tài.
2. Tiền nên kiếm ở nơi có nhiều tiền.
Với nguồn lực và sự nỗ lực như nhau thì việc thả câu ở nơi có nhiều cá hơn sẽ giúp chúng ta có xác suất cầu được nhiều cá hơn. Điều tương tự cũng xảy ra khi ta tham gia vào lĩnh vực kiếm tiền.
3. Đầu tư vào thứ có giá trị và có xu hướng tăng giá theo thời gian.
Nếu ta lựa chọn mua những tài sản có giá trị như vàng, BĐS, cổ phiếu, BTC và chúng ta nắm giữ đủ lâu thì xác suất chúng ta kiếm được lời là rất lớn. Ngược lại nếu mua và tích trữ những tài sản có giá trị giảm dần theo thời gian thì khi nắm giữ thời gian đủ dài thì khả năng thua lỗ tăng dần lên. Có rất nhiều người làm kinh doanh và không hiểu rõ điều này khiến họ càng làm càng thua.
4. Rất dễ mất tiền khi đầu tư, kinh doanh vào những lĩnh vực mình không biết rõ.
Có quá nhiều câu chuyện để minh chứng cho quy luật này. Cách để bạn có thể tự đánh giá mức độ rủi ro bằng hai câu hỏi sau: Nếu tham gia thì tính kiểm soát của bạn như thế nào? Ai sẽ là người được lợi trước tiên?
5. Tiền là hiện thân của quy luật nhân quả.
Khi nắm trong tay càng nhiều tiền thì vòng quay nhân quả càng nhanh. Nếu khi xưa chỉ cần biết có lời là sẽ tham gia. Thì nay khi đầu tư tôi thường tự hỏi các dự án, doanh nghiệp đó có vi phạm nhân quả không? Nếu bất chấp dù cho đã biết mà vẫn chui vào nơi đó thì rất có thể chính ta cũng sẽ nhận chung kết quả với những người sai trái đó. Có những cái giá có thể là quá đắt và không thể cứu vãn.
Những quy luận trên đây là những quy luật mang tính phổ quát. Nó cần sự chiêm nghiệm và suy tưởng. Hãy đọc những quy tắc này đủ nhiều để đảm bảo bạn không bỏ qua tư duy quan trọng nào. Còn tôi chỉ ước rằng mình biết được đầy đủ những quy tắc này sớm hơn. Hãy kiến tạo cho mình những khả năng vận dụng thành thạo năm quy luật về tiền bạc để làm giàu chính đáng và bền vững hơn.
Đầu tư là gì?
Đầu tư là công việc bỏ ra một số vốn ở một thời điểm để sở hữu tài sản có giá trị với kỳ vọng tài sản đó sẽ tăng giá trong tương lai. Khi đó ta có thể tất toán giao dịch để thu về vốn và lợi nhuận được tạo ra.
Tại sao phải phân tích đầu tư?
- Người ta tin rằng sau khi phân tích có thể đưa ra các dự báo. Từ đó có khả năng ra quyết định chủ động và ưu việt hơn mức thông thường, đồng thời hạn chế các sai lầm.
- Có hai phương pháp phân tích đầu tư nổi tiếng là phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản.
Chiến lược đầu tư
Để đảm bảo một mục tiêu công việc nào đó được thực thi một cách hiệu quả thì những kế hoạch tổng quát và chi tiết luôn là cần thiết. Vậy thì chiến lược đầu tư là gì?
Chiến lược đầu tư là một kịch bản kế hoạch tổng quan. Được xây dựng dựa vào việc kết hợp giữa các dữ liệu, xác suất, quy luật quá khứ với những nguồn lực, bối cảnh cụ thể để hoàn thành mục tiêu.
Triết lý đầu tư và chiến lược đầu tư rõ ràng tạo ra sự khác biệt
Có vô vàn lý do để đến với lĩnh vực đầu tư. Nhưng lý do sơ khởi nhất thường được biết tới là do chúng ta biết rằng đầu tư là một cách tốt để kiếm tiền nhàn hạ. Vì chúng ta đã nghe nhiều về nó và về các triệu phú…Thật không may, cũng giống như khi bạn bắt đầu tập lái xe, ban đầu chúng ta nghĩ là nó thật dễ. Cho đến khi bắt đầu thì dần rồi bạn cũng nhận thức được là nó khó khăn biết nhường nào. Thị trường cứ lên, rồi xuống nhưng trong danh sách chiến thắng lại không có tên bạn. Có rất nhiều người đã vội vã bước vào thị trường rồi vội vã rời bỏ. Họ đã không có may mắn để kịp có cho mình những nguyên tắc và chiến lược sáng suốt, thứ giúp họ vượt qua khó khăn và có một hướng đi đúng đắn lâu dài. Hãy nhớ rằng chỉ có 5% nhà đầu tư thực sự thành công. Triết lý ( nguyên tắc chi phối quyết định ) và chiến lược ( cách thức ra quyết định ) rõ ràng sẽ là kim chỉ nam cho bạn độc lập bước tiếp, cũng chỉ khi nhất quán tuân thủ bạn mới có thể tiến bộ. Hãy tự khám phá còn dưới đây là chia sẻ của tôi.
A. Triết lý đầu tư:
1. Đầu tư theo đà tăng trưởng của nền kinh tế.
2. Đầu tư vào thứ có giá trị và có xu hướng tăng giá theo thời gian.
B. Chiến lược đầu tư:
1. Mua thấp - bán cao.
2. Mua đầu chu kỳ - bán cuối chu kỳ tăng giá.
3. Mua dưới giá trị - bán cuối chu kỳ tăng giá.
Thành công nhờ vào kỷ luật và nhất quán
Không có đường tắt để có thể thành công bền vững trong một sớm một chiều được. Hãy xác định phải tồn tại đủ lâu đồng thời không ngừng vươn lên, ta buộc phải vượt qua những giây phút thăng hoa và cả những giông tố. Để đạt được thành tựu đáng kể nào thì sự kỷ luật đều cần được nuôi dưỡng và thực thi trong từng hành động. Vì chỉ có kỷ luật mới khiến ta có thể làm lặp đi lặp lại một công việc hết ngày này qua tháng khác. Kỹ thuật bồi dưỡng tính kỷ luật trong phân tích đầu tư là hãy thực thi công việc ghi chép nhật ký giao dịch, thực hiện phân tích theo một quy trình, tuân thủ các quy định về điểm vào, điểm ra, điểm cắt lỗ hay chiến lược đi vốn.
Phải nhất quán “bất động” không thể ngày hôm nay theo phương pháp này rồi ngày mai theo phương pháp khác, ngày hôm nay theo chiến lược này ngày mai lại theo chiến lược khác. Hãy cứ chuyên tâm tập trung vào một phương pháp, một chiến lược hiệu quả đã được kiểm chứng sẽ khiến chúng ta ít bị tổn hao năng lượng. Khi đó tự khắc chúng ta sẽ dễ dàng rút ra những bài học cần thiết cho thành công. Hãy biến mình trở thành ngôi sao của một phương pháp bất kỳ.
Lặp lại đủ nhiều thì hành vi có phức tạp đến mấy cũng trở nên dễ dàng hơn.
Chân dung nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp
Nhà đầu tư chuyên nghiệp là người có đủ năng lực nhìn nhận ra và thẩm định những cơ hội đầu tư có tiềm năng sinh lời. Tiếp đó là biết cách tận dụng và hiện thực hoá việc đầu tư để tạo ra kết quả lợi nhuận.
- Năm phẩm chất của nhà đầu tư chuyên nghiệp:
1. Kiên trì , kiên nhẫn.
2. Kỷ luật , kiên định.
3. Tỉ mỉ , chi tiết.
4. Quyết liệt , tự tin.
5. Tư duy dài hạn.
- Bẩy kỹ năng cần có của nhà đầu tư chuyên nghiệp:
1. Kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản.
2. Kỹ năng quản trị vốn , quản trị rủi ro ( đánh giá, giới hạn, chấp nhận rủi ro ).
3. Kỹ năng quản trị tâm lý , cảm xúc ( xd mục tiêu , kế hoạch, quản trị vốn, tránh các kích thích
ngắn hạn, thiền định, thể dục ).
4. Kỹ năng quản trị danh mục ( Đánh giá định kỳ, khách quan ).
5. Kỹ năng hoạch định xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư.
6. Kỹ năng quyết định đầu tư độc lập.
7. Kỹ năng tự học.
- Năm giai đoạn để trở thành nhà đầu tư thực thụ:
1. Học các nguyên lý đầu tư và công thức đầu tư theo nguyên lý.
2. Xây dựng trết lý và chiến lược kiếm tiền.
3. Backtest dữ liệu quá khứ tính hiệu quả của các nguyên lý, công thức, triết lý và chiến lược.
4. Bắt đầu thực hành với số vốn nhỏ.
5. Nâng vốn và hoàn thiện phương pháp.
- Hành vi then chốt:
1. Thuần thục trong việc phân tích và nhìn nhận cơ hội trên thị trường theo kiến thức được học.
2. Thuần thục trong việc tự nghiên cứu backtest công thức, phương pháp được học trên thị trường.
3. Chủ động, độc lập đưa ra quyết định đầu tư.
4. Kỷ luật tuân thủ chính xác theo các nguyên tắc, chiến lược, kế hoạch đầu tư, nhật ký giao dịch.
5. Tự tin thực hiện nắm bắt các cơ hội để gia tăng tài sản dựa theo nguồn lực của bản thân ( vốn , thời gian, năng lực ).
Mọi tri thức cần được chuyển hoá vào hành vi cụ thể, kết quả tốt chỉ đến khi có nhân là các hành vi phù hợp. Hành vi quan trọng nhất khi đầu tư thường được chính nhà đầu tư thiết lập bằng việc ứng dụng thuần thục những năng lực được đào tạo, huấn luyện để cải thiện hiệu suất đầu tư.
“Ta là nguyên nhân của mọi kết quả”
Phân tích kỹ thuật là gì?
- John Murphy định nghĩa Phân tích kỹ thuật là "nghiên cứu về hành động thị trường, chủ yếu thông qua việc sử dụng biểu đồ, với mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai". Hành động thị trường đề cập đến giá, khối lượng và dữ liệu lãi suất mở. Mặc dù phân tích dữ liệu này không thể đưa ra dự đoán tuyệt đối về tương lai, nhưng nghiên cứu biến động giá trong quá khứ trên biểu đồ có thể giúp các nhà phân tích kỹ thuật dự đoán những gì "có khả năng" xảy ra với giá trong tương lai.
- Da vinci Academy định nghĩa phân tích kỹ thuật là hành động phân tích bằng việc kết hợp giữa các nguyên lý, quy luật có sẵn trong tự nhiên và thị trường tài chính với dữ liệu biểu đồ kỹ thuật để dự báo xu hướng chuyển động của giá trong tương lai. Từ đó đưa ra các quyết định tham gia và thoát khỏi thị trường.
- Phân tích kỹ thuật bao gồm bốn nguyên lý chuyển động giá:
1. Nguyên lý xu hướng.
2. Nguyên lý tỷ lệ biên độ.
3. Nguyên lý sóng.
4. Nguyên lý chu kỳ thời gian.
- Nhà phân tích kỹ thuật có năm quan niệm:
1. Giá phản ảnh tất cả.
2. Thị trường có trí nhớ (tương lai là hình bóng của quá khứ, lịch sử sẽ lặp lại).
3. Giá luôn chuyển động có xu hướng cho tới khi xuất hiện dấu hiệu đảo chiều.
4. Biến động giá không hoàn toàn là ngẫu nhiên ở mọi thời điểm.
5. “Tại sao” không quan trọng bằng “cái gì”, “cái gì” không quan trọng bằng “khi nào”.
Phân tích cơ bản là gì?
- Phân tích cơ bản là hành động phân tích bằng cách xem xét các yếu tố thuộc hai phạm trù vĩ mô và vi mô có tác động đến cổ phiếu để dự báo giá của cổ phiếu đó trong tương lai. Từ đó đưa ra các quyết định tham gia và thoát khỏi thị trường.
- Phân tích cơ bản bao gồm hai phạm trù:
+ Phân tích vĩ mô ( Góc nhìn tổng quát, xa ) là các đánh giá dựa vào dữ liệu kinh tế, chính trị, địa chính trị ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của nền kinh tế toàn cầu hay một quốc gia hay các nhóm ngành và các công ty. Các chỉ số đáng chú ý như: GDP, lạm phát, lãi suất, tăng trưởng tín dụng, giá nguyên vật liệu, giá dầu, giá cước vận tải biển.
+ Phân tích vi mô ( Góc nhìn chi tiết ) là các đánh giá dựa vào dữ liệu tài chính, hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh, yếu tố tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh của một công ty cụ thể. Các dữ liệu đáng chú ý như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, phương pháp định giá ( tính chiết khấu dòng tiền; tính giá trị tài sản dòng;…)
-Nhà phân tích cơ bản có quan niệm rằng: Một cổ phiếu được định giá quá cao hoặc bị định giá thấp thì giá cả thị trường cuối cùng sẽ hướng tới mức giá trị hợp lý.
Nhận thức đúng đắn về phân tích kỹ thuật
Lần cuối cùng bạn thấy dự báo thời tiết chính xác 100% là khi nào ? Vậy tại sao ta vẫn lắng nghe dự báo thời tiết ?
Dự báo thời tiết rất hữu ích vì chúng giúp chúng ta chuẩn bị cho những gì có thể xảy ra. Nếu dự báo thời tiết có mưa, chúng tôi mang theo ô khi ra ngoài. Nếu dự báo thời tiết nắng gắt, chúng tôi mang theo kính râm. Cổ nhân có câu “kết quả của trận đấu được quyết định trước khi nó bắt đầu” Hàm ý nhấn mạnh sự chuẩn bị, và chúng tôi mong muốn được chuẩn bị.
Phân tích kỹ thuật rất giống với dự báo thời tiết. Các nhà phân tích kỹ thuật giỏi biết rằng PTKT có thể chuẩn bị cho bạn những gì có thể xảy ra, nhưng giống như nhiều dự báo thời tiết, mọi thứ có thể thay đổi theo những cách không thể đoán trước. Dưới đây là một số cách khác mà phân tích kỹ thuật giống như dự báo thời tiết:
Các nhà dự báo thời tiết đo nhiệt độ và áp suất không khí và sau đó sử dụng dữ liệu đó để xác định thêm về các yếu tố gây ra sự thay đổi thời tiết - tức là điều kiện môi trường, áp suất cao, áp suất thấp, v.v. Các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng giá và khối lượng để xác định thêm về các yếu tố gây ra thay đổi thị trường - tức là sợ hãi và tham lam, xu hướng, đảo chiều, hỗ trợ, v.v.
Mặc dù có số lượng lớn dữ liệu thời tiết theo ý của họ, các nhà dự báo thời tiết vẫn sử dụng kinh nghiệm và trực giác của họ khi tạo ra mỗi dự báo. Phân tích kỹ thuật cũng rút ra rất nhiều từ kinh nghiệm và trực giác của người thực hiện phân tích (bạn).
Dự báo thời tiết chính xác đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm địa phương. Một nhà dự báo từ Việt Nam chuyển đến Nhật Bản sẽ cần thời gian để làm quen với các kiểu thời tiết của Nhật Bản. Tương tự, phân tích kỹ thuật đòi hỏi kinh nghiệm và kiến thức về các loại thị trường được biểu đồ - cổ phiếu khác với hàng hóa, khác với quỹ tương hỗ, cổ phiếu lớn khác với cổ phiếu nhỏ, v.v.
Trong những ngày đầu dự báo thời tiết, những kẻ “lang băm” đã cố gắng thuyết phục mọi người rằng bằng cách nào đó họ có thể kiểm soát thời tiết hoặc dự đoán của họ luôn chính xác. Thật không may, ngay cả ngày nay, mọi người đang đưa ra những tuyên bố tương tự về phân tích kỹ thuật.
Dự báo thời tiết có xu hướng chính xác nhất khi mọi thứ không thay đổi. Nếu trời nắng trong ba ngày qua và không có hệ thống thời tiết lớn nào đến gần, rất có thể hôm nay trời sẽ nắng trở lại. Phân tích kỹ thuật cũng hoạt động tốt khi các điều kiện không thay đổi đáng kể. Cả hai ngành đều gặp nhiều khó khăn hơn trong việc dự đoán chính xác khi nào những thay đổi lớn sẽ xảy ra.
Cả dự báo thời tiết và phân tích kỹ thuật đều hoạt động tốt cho "tầm nhìn cỡ trung". Trong khi dự đoán thời tiết cho một thành phố lớn là có thể, dự đoán mọi thứ cho một khu phố là rất khó. Tương tự, phân tích kỹ thuật từng giây có thể cực kỳ phức tạp; Phân tích hàng ngày và hàng tuần đáng tin cậy hơn. Ngược lại, dự đoán thời tiết cho cả nước nói chung (ví dụ: "Hôm nay trời sẽ nắng ở Việt Nam") và dự đoán toàn bộ thị trường (tức là "Năm nay cổ phiếu sẽ tăng") là quá rộng để có thể hữu ích.
Thật dễ dàng để đánh mất quan điểm về những gì phân tích kỹ thuật có thể và không thể làm. Hãy nhớ so sánh này với dự báo thời tiết để giữ cho bản thân nhận thức được lợi ích và hạn chế của nó.
Tâm lý khi đến với đầu tư
Tâm lý biểu hiện thông qua các trạng thái cảm xúc có thể ảnh hưởng đến các quyết định, kết quả đầu tư. Dưới đây là một số tâm lý cần được nhận thức và khắc phục nếu muốn nhận được những thành tựu trong lĩnh vực này.
- Hai thứ cảm xúc tham lam và sợ hãi là đặc sản của việc đầu tư. Hai cảm xúc này là một cặp có tham rồi kiểu gì sau đó sợ cũng “ghé thăm”. Tham sinh ra từ ảo vọng thành quả không dựa vào kế hoạch, mục tiêu cụ thể. Sợ chính vì từ những sai lầm đưa mình vào thế bất lợi mà tới. Bớt tham là bớt sợ.
- Tâm lý ác cảm với mất mát: Nhà đầu tư thường cho rằng cắt lỗ đồng nghĩa rằng mình thất bại. Từ đó dẫn đến xu hướng không dám cắt lỗ và đưa ra các quyết định khiến bản thân không bị tổn thương tạm thời, hậu quả là gồng lỗ thì khỏe còn gồng lời thì yếu. Một số khác thì lại sợ cắt lỗ xa dẫn đến cố gắng giao dịch khung thật bé; sợ giá chạy mất dẫn đến việc tham gia thị trường khi chưa có đủ các yếu tố xác nhận cần thiết…
- Tâm lý thành kiến tư duy hay tư duy thực chứng: Nhà đầu tư có xu hướng thu thập tất cả những dữ liệu để củng cố cho một quan điểm của bản thân và bỏ quên những thông tin bác bỏ quan điểm đó. Tạo thành những điểm mù, khiến cho những quan điểm của bản thân mang tính phiến diện thiếu khách quan.
- Tâm lý chén thánh với niềm tin rằng có một hết thống hoàn hảo và luôn đúng là sự phi lý.
- Tâm lý ăn sẵn và chỉ cần cho tôi ba chữ cái. Hãy nhớ bất cứ ai cũng có thể mắc sai lầm, khi nghe một thông tin trước hết hãy tự hỏi thông tin này có lợi cho ai đầu tiên? Tôi được gì và mất gì? Tôi làm gì để tăng được tính kiểm soát của bản thân?
Những lý thuyết cần phải biết
A. Lý thuyết DOW
Lý thuyết DOW được phát triển và hoàn thiện bởi Charles Dow và William Hamilton vào cuối thể kỷ thứ 19 đầu thế kỷ thứ 20.
Lý thuyết này được biết đến với sáu định đề quan trọng sau:
1. Giá phản ánh tất cả mọi thông tin có sẵn.
2. Thị trường có ba loại xu hướng:
+ Xu hướng chính, dài hạn, cấp 1. ( thời gian kéo dài trên 1 năm )
+ Xu hướng thứ cấp, trung hạn, cấp 2. ( thời gian kéo dài vài tuần đến vài tháng )
+ Xu hướng phụ, ngắn hạn, cấp 3. ( thời gian kéo dài vài ngày đến vài tuần )
3. Một xu hướng có ba giai đoạn:
+ Trong xu hướng tăng bao gồm: giai đoạn tích lũy, giai đoạn tăng mạnh, giai đoạn thái quá.
+ Trong xu hướng giảm bao gồm: giai đoạn phân phối, giai đoạn giảm mạnh, giai đoạn hoảng loạn.
4. Các chỉ số phải xác nhận lẫn nhau.
+ Chỉ số DJI
+ Chỉ số vận tải đường sắt.
( bối cảnh hiện nay có thể tham khảo chỉ số cước vận tải biển BDI )
5. Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng.
6. Xu hướng được duy trì cho đến khi có tín hiệu xác nhận đảo chiều.
( Tín hiệu giá cắt xuống dưới MA, MACD cắt, gẫy trend, đỉnh đáy… )
B. Lý thuyết xu hướng
- Xu hướng được xác định là tin cậy khi có sự nhất quán trong việc hình thành các đỉnh, đáy.
+ Trong xu hướng tăng: Hình thành đáy sau cao hơn đáy trước, đỉnh sau cao hơn đỉnh trước.
+ Trong xu hướng giảm: Hình thành đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước.
- Xu hướng được cho là kết thúc khi sự nhất quán trong việc hình thành các đỉnh, đáy bị phá vỡ.
- Khi ta vẽ một đường thẳng đi qua hai đáy gần nhau của xu hướng tăng hoặc hai đỉnh gần nhau của xu hướng giảm thì ta có một đường xu hướng. Xu hướng được cho là kết thúc khi đường xu hướng bị phá vỡ.
Khuyến cáo:
Khi khảo cứu về lý thuyết xu hướng cần phải nhìn vào những quy luật sau mà suy tưởng: quy luật âm, dương ( vật cùng tất phản ); thiên, địa, nhân ( Đồng pha, tác động từ to đến nhỏ )
C. Lý thuyết sóng ELLIOTT
Lý thuyết sóng ELLIOTT được phát triển và hoàn thiện bởi Ralph Nelson Elliott và Robert Prechter vào giữa thế kỷ thứ 20.
Lý thuyết này được được xây dựng trên ý tưởng cùng một loại cấu trúc giá được hình thành lặp đi, lặp lại trên các khung thời gian khác nhau. Mô hình này được cấu thành bởi các bước sóng, các bước sóng này có mối tương quan theo tỷ lệ fibonacci với nhau về cả giá và thời gian.
Trên thực tế có rất nhiều các mẫu hình sóng biến thể và phức tạp. Tuy nhiên nhà phân tích sóng luôn tìm thấy mối tương quan chặt chẽ theo tỷ lệ fibonacci về giá và thời gian của hai bước sóng cùng cấp liền kề nhau.
Mô hình sóng được cấu thành bởi hai dạng sóng đó là sóng chuyển động và sóng điều chỉnh. Trong đó sóng chuyển động được cho là di chuyển cùng chiều với xu hướng của khung thời gian lớn hơn và được ký hiệu bằng chữ số, sóng điều chỉnh được cho là sóng di chuyển ngược chiều với xu hướng của khung thời gian lớn hơn và được ký hiệu bằng chữ cái.
Sóng chuyển động
Sóng đẩy thông thường Sóng chéo
Nguyên tắc xác định sóng:
- Sóng 2 không hồi quá điểm bắt đầu của sóng 1.
- Sóng 3 phải vượt qua vùng giá sóng 1 và không là sóng ngắn nhất.
- Sóng 4 không vi phạm vào vùng giá của sóng 1.
Nguyên tắc xác định sóng:
- Sóng 2 không hồi quá điểm bắt đầu của sóng 1.
- Sóng 3 phải vượt qua vùng giá sóng 1 và không là sóng ngắn nhất.
- Sóng 4 không hồi quá điểm bắt đầu của sóng 3
Hướng dẫn dự báo sóng Elliott:
Một hướng dẫn không phải là một quy tắc cứng hay không thể bị phá vỡ. Đó là một dấu hiệu, một cái gì đó xảy ra thường xuyên đến mức nó gần như có thể đủ điều kiện như một quy luật, nhưng đôi khi lại bị phá vỡ. Các hướng dẫn được mô tả dưới đây là những cách hữu ích để áp dụng trong phân tích sóng Elliott theo thời gian. Tuy nhiên, vì chúng không phải là quy tắc, chúng có thể không hoạt động mọi lúc. Người ta cho rằng:
1. Trong một chuỗi gồm năm sóng nếu có một sóng mở rộng thì hai sóng còn lại thường có xu hướng dài bằng nhau.
2. Cách chuyển động sóng 2 và sóng 4 sẽ hoán đổi nhau. Nếu sóng 2 là một kiểu điều chỉnh sâu, sóng 4 sẽ là một kiểu điều chỉnh đi ngang. Nếu sóng 2 đi ngang, sóng 4 sẽ điều chỉnh sâu. Điều này rất hữu ích để dự đoán sự kết thúc của sóng điều chỉnh 4 trong mẫu hình sóng chuyển động. Điều tương tự cũng xuất hiện trong mẫu hình sóng chiều chỉnh.
3. Hướng dẫn về độ sâu của một đợt điều chỉnh nó thường sẽ điều chỉnh về vùng giá của sóng 4 trước đó của cấp độ nhỏ hơn. Điều này không nhất thiết có nghĩa là nó sẽ chạm đáy của sóng thứ 4 trước đó, mà là chúng ta nên mong đợi nó đạt đến khoảng thời gian của sóng 4 trước đó ở mức độ thấp hơn. Đây thường là một nơi tốt để thị trường tìm thấy hỗ trợ (hoặc kháng cự) trước khi xu hướng tiếp tục.
Cách xác định các bước sóng:
Xác định các bước sóng là việc không đơn giản và mang tính chủ quan của nhà phân tích. Việc xác định các bước sóng là kết quả tổng hòa của việc kết hợp các công cụ như hình thái sóng, lý thuyết xu hướng, chỉ báo MACD và kênh xu hướng. Nếu như mỗi một xu hướng được mô tả bằng một nhịp MACD hay một kênh xu hướng, thì mỗi xu hướng được xác định đã hoàn chỉnh chính là một bước sóng. Hiểu theo khía cạnh khác cấu trúc của một xu hướng bị phá vỡ thì giá đang hoàn thành bước sóng cũ và chuyển sang một bước sóng mới.
Sóng điều chỉnh
Sóng zigzag Sóng phẳng Sóng tam giác
Dấu hiệu phỏng đoán sớm:
- Sóng A có 5 sóng nhỏ, sóng B có 3 sóng nhỏ. Trong khi đó sóng B không hồi quá 61.8% sóng A.
Dấu hiệu củng cố:
- Sóng C kết thúc với 5 sóng nhỏ. Dấu hiệu phỏng đoán sớm:
- Sóng A có 3 sóng nhỏ, sóng B có 3 sóng nhỏ. Trong khi đó sóng B hồi quá 78.6% sóng A.
Dấu hiệu củng cố:
- Sóng C kết thúc với 5 sóng nhỏ. Dấu hiệu phỏng đoán sớm:
- Sóng A có 3 sóng nhỏ, sóng B có 3 sóng nhỏ. Trong khi đó sóng B không hồi quá 78.6% sóng A.
Dấu hiệu củng cố:
- Sóng C cũng kết thút với 3 sóng nhỏ
Khuyến cáo:
Khi khảo cứu về lý thuyết sóng Elliott cần phải nhìn vào quy luật ngũ hành mà suy tưởng.
D. Lý thuyết về chu kỳ
Tư duy 1:
Lý thuyết này được được xây dựng trên ý tưởng mỗi khi một chu kỳ sóng Elliott kết thúc thì một chu kỳ sóng mới tương tự được hình thành lặp lại. Một chu kỳ được cho là hoàn chỉnh khi được cấu thành bởi tối thiểu một sóng chuyển động và một sóng điều chỉnh.
Tư duy 2:
Ba thành tố chu kỳ
Lý thuyết chu kỳ phản ánh tư tưởng về tính tuần hoàn trong mọi sự vật và sự việc. Thông qua việc quan sát các hiện tượng tự nhiên, kinh tế và tâm lý, con người nhận thức rằng thế giới xung quanh không vận động theo một mô hình tuyến tính mà hình thành những chu kỳ lặp lại. Sự tuần hoàn này được phản ánh rõ ràng trên thị trường tài chính.
Làm quen với phương pháp tư duy và học tập cổ xưa:
Từ xưa thủ tượng là một phương pháp nghiên cứu triết học của người phương Đông cổ, phương pháp này dùng việc quan sát sự vận hành những hiện tượng trong tự nhiên để quy nạp thành chân lý và quy luật.
Có một sự thật rằng những hiểu biết của tất cả chúng ta thực chỉ như một em nhỏ may mắn tìm được một hòn cuội trên bờ một đại dương. Nếu không thấy, không tin, không dựa vào những quy luật có sẵn trong tự nhiên mà đoán định thì ta biết tin vào điều gì?
Khuyến cáo:
a. Khi khảo cứu về chu kỳ tự nhiên cần phải nhìn vào các quy luật, hiện tượng sau mà suy tưởng:
o Xuân- hạ- thu- đông.
o Sinh- lão- bệnh- tử.
o Kim- thủy- mộc- hỏa- thổ.
o Ban ngày, ban đêm.
o Chu kỳ mặt trăng tròn khuyết, thủy triều.
o Chu kỳ sao thủy ( chu kỳ 88 ngày TĐ , chu kỳ giao hội 116 ngày TĐ ).
o Chu kỳ trái đất.
o Dãy số fibonacci.
…
Để đoán định thứ biến đổi thì ta luôn cần một thứ không đổi tồn tại như một hằng số. Ví dụ trong việc tính chu vi các đường tròn ta luôn cần số pi có giá trị gần bằng 3,14. Một điều thú vị có thể bạn chưa biết: bây giờ hãy lấy 88( chu kỳ sao thủy ) chia cho 28 ( chu kỳ mặt trăng ) bạn thu về giá trị 3,14 ; 365 ( chu kỳ trái đất ) chia cho 116 ( chi kỳ giao hội sao thủy ) cũng thu về giá trị 3,14…còn rất nhiều điều thú vị khác.
Từ góc nhìn triết học phương Đông và sinh học thì sự sống luôn bắt đầu từ thủy, người xưa nói khởi thủy là chỉ sự bắt đầu từ xa xưa, trong một con người tạng thận với tính thủy cũng được hình thành đầu tiên, sao thủy cũng là ngôi sao gần mặt trời nhất... Cho nên tôi cho rằng chu kỳ sao thủy có vài trò quan trọng trong việc nghiên cứu chu kỳ tự nhiên.
Khi tính toán thời gian chu kỳ cần ít nhất hai yếu tố:
+ Một là, cần có thời điểm cụ thể để làm mốc, tạm gọi là tọa độ thời gian. Làm sáng tỏ điều này chúng ta có thể kể đến năm công lịch ( CN ) từ đó đến nay là 2024 năm. Một năm sẽ luôn bắt đầu là ngày 1 tháng 1, một tuần luôn bắt đầu từ thứ 2…
+ Hai là, khoảng thời gian tiêu chuẩn của việc tồn tại một chu kỳ, tạm gọi là chu kỳ gốc. Làm sáng tỏ điều này chúng ta sẽ liên tưởng đến một chu kỳ năm là 365 ngày, một năm có 12 tháng, một ngày là có 24 giờ…bất kể năm đó thời tiết hay sự kiện gì diễn ra thì mỗi năm đều được tính là 365 (hoặc 366) ngày, một ngày bất kể sự việc gì xảy đến cũng chỉ có 24 giờ. Tự nhiên ngàn năm vẫn vậy, chẳng vì điều gì mà sai hẹn không tới. Đến đây tôi tin bạn đã lờ mờ hiểu được phần nào sự kỳ thú khi nghiên cứu về chu kỳ trong đầu tư, cũng tự trả lời được rằng sao ít người chạm được đến trình độ này thế. Nếu bạn chưa rõ thì tôi xin được làm sáng tỏ điều này trong một bối cảnh khác phù hợp hơn.
b. Khi khảo cứu về chu kỳ kinh tế phải nhìn vào các chỉ số sau mà suy tưởng:
o GDP
o Lạm phát
o Lãi suất
o Tăng trưởng tín dụng
o Giá nguyên vật liệu công nghiệp ( quặng sắt, cao su…)
o Giá năng lượng ( giá dầu )
o Giá cước vận tải ( chỉ số cước vận tải biển BDI )
Chu kỳ kinh tế La bàn đầu tư
Xét theo la bàn đầu tư thì mỗi giai đoạn trong chu kỳ kinh tế sẽ có loại tài sản ưu việt khác nhau.
+ Trong pha kinh tế tăng trưởng thì nên tham gia đầu tư vào tài sản có mức tăng trưởng lợi nhuận cao. Pha này được nhà đầu tư gọi là pha nhân tiền .
+ Trong pha kinh tế suy giảm thì nên tham gia đầu tư vào tài sản phòng thủ và lợi nhuận ổn định. Pha này được nhà đầu tư gọi là pha giữ tiền.
Dấu hiệu và tín hiệu vĩ mô tại các vùng đỉnh đáy của chu kỳ kinh tế :
+ Vùng đỉnh: Sẽ có những thông tin mang tính thống kê như lạm phát cao nhất trong ba mươi đến bốn mươi năm, tín dụng tiêu dùng tăng trưởng đỉnh điểm. Sau đó một đến hai tháng là bắt đầu tăng lãi suất ( chu kỳ hút tiền )
+ Vùng đáy: Lạm phát thấp, GDP thấp, thu nhập thấp. Sau đó sẽ có tín hiệu tích cực là giảm lãi suất nếu trước đó lãi suất được leo ở mức cao một thời gian dài ( chu kỳ bơm tiền ). Trong khi ở những trường hợp khác mức lãi suất trước đó đang có xu hướng giảm thì sẽ có thể bị đẩy về mức lãi suất thấp nhất trong vòng năm, mười năm. Một điều quan trọng khác chúng ta cần làm là xác minh được rằng nền kinh tế có hấp thụ được tiền lãi suất thấp, tiền có thực sự được bơm vào thị trường hay không? Điều này không hề đơn giản, nhưng tôi thường đưa ra lời khuyên cho mọi người là nên theo dõi chỉ số tín dụng tăng trưởng ít nhất ba tháng liên tiếp.
Lưu ý: Nên kết hợp xác định các vùng đỉnh, đáy của chu kỳ kinh tế với chu kỳ tự nhiên để tăng mức độ tin cậy.
c. Khi khảo cứu về chu kỳ tâm lý con người phải nhìn vào các chu kỳ tự nhiên và chu kỳ kinh tế mà suy tưởng.
Học thuyết Nhất nguyên: Đây là một quan niệm thần học và siêu hình học cho rằng tất cả thể giới đều thuộc về một bản chất, nguyên lý, chất hay năng lượng tất cả đều có một khởi nguyên.
Lão Tử nói: “ Con người sống giữa trời đất, nên cùng với trời đất là một thể. Trời đất vạn vật cùng là tự nhiên. Con người cũng là thuận theo lẽ tự nhiên. Người có thay đổi từ trẻ em, thiếu niên, tráng niên, già. Thì cũng giống như trời đất có xuân, hạ, thu, đông…”
Tôi xin nhắc lại một định đề của phân tích kỹ thuật: Tương lai là hình bóng của quá khứ và lịch sử sẽ lặp lại.
Khi nhìn thấy một hiện tượng trên thị trường tài chính xin đừng cố giải thích bằng được ngay là vì lý do này hay lý do kia. Điều đáng làm là hãy tìm ra quy luật và đợi nó lặp lại. Dần rồi bạn sẽ thấy mọi thứ xảy ra rất tự nhiên và những thông tin phù hợp cũng xuất hiện đúng thời điểm.
Tâm lý phổ biến:
+ Trong pha lên người ta thường phớt lờ những thông tin tiêu cực, hưng phấn với thông tin tích cực, hệ quả tâm lý fomo được hình thành.
+ Trong pha xuống người ta bỏ qua những thông tin logic tích cực, tiêu cực thái quá với thông tin xấu, hệ quả dẫn đến tâm lý bi quan, hoảng loạn, chốn chạy…
Thực tế như chúng tôi quan sát được là cứ bốn năm lại có những câu chuyện được thổi phồng, tâm lý hưng phấn tràn ngập với một loại tài sản hay một nhóm cổ phiếu nào đó. Hai thái cực tâm lý của con người trong thị trường tài chính là hưng phấn thái quá (tại vùng đỉnh ) và hoảng loạn thái quá ( tại vùng đáy ). Tại vùng đỉnh các hiện tượng xã hội thường xuất hiện như nhiều người trở lên giàu có nhanh chóng, đi cùng là các câu chuyện thành công như trong cổ tích, hình ảnh khoe tiền, nhà, xe...nhiều người muốn bỏ nghề, nghỉ công việc truyền thống để trở thành nhà đầu tư toàn thời gian, nhiều nhân vật mới nổi lên như những chuyên gia trong các ngành nghề, đặc biệt là tài chính.
E. Lý thuyết đầu tư giá trị
Nhà phân tích đầu tư giá trị cho rằng một cổ phiếu được định giá quá cao hoặc bị định giá thấp thì giá cả thị trường cuối cùng sẽ hướng tới mức giá trị hợp lý. Có thể hiểu rằng các nhà đầu tư giá trị sẽ mua khi giá cổ phiếu thấp hơn giá trị và bán khi giá quay trở về đúng với giá trị. Điều này có hai nguy cơ tiềm tàng. Một là, cổ phiếu được bán ra quá sớm khi chu kỳ tăng giá vẫn tiếp diễn. Hai là, trong thị trường tăng giá người ta thường xảy ra tâm lý lạc quan tếu, khiến cho giá của cổ phiếu được dự phóng một cách phi thực tế.
Các phương pháp định giá như: tính giá trị bằng P/E, tài sản ròng, chiết khấu dòng tiền…
Tuy nhiên sau khi tâm lý học hành vi trong thị trường tài chính phát triển, người ta cho rằng giá trị của tài sản còn phụ thuộc vào tâm lý của con người. Trong khi đó tâm lý có tính chu kỳ, điều này đồng nghĩ với việc phương pháp đầu tư giá trị sẽ được nâng cao hiệu quả khi tuân theo chu kỳ. Đây là bí mật mà những nhà đầu tư chuyên nghiệp không muốn tiết lộ cho bạn biết.
Nguyên tắc áp dụng:
- Mua dưới giá trị - bán cuối chu kỳ.
- Mua thấp - bán cao.
- Mua đầu chu kỳ - bán cuối chu kỳ.
Nguyên tắc bổ trợ:
- Mua khi giá giảm ít nhất 60% so với đỉnh dài hạn đối với những cổ phiếu thông thường, những ngành có tính đầu cơ cao như BĐS, CK thì phải trên 75% ( cần tự nghiên cứu thêm từng mã cụ thể ).
- Mua khi giá giảm ít nhất một năm so với đỉnh dài hạn.
Các loại phong cách đầu tư và giao dịch điển hình
Phong cách Đặc điểm Chiến lược Thời gian
nắm giữ Ưu điểm Hạn chế
Đầu tư
giá trị Đầu tư vào các cổ phiếu bị định giá thấp hơn giá trị thực tế. Tìm mua cổ phiếu khi giá thấp hơn giá trị nội tại và giữ cho đến khi thị trường điều chỉnh. Dài hạn (trên một năm đến vài năm) - Lợi nhuận ổn định trong dài hạn.
- Giảm thiểu rủi ro nhờ mua ở giá rẻ. - Yêu cầu kiên nhẫn.
- Rủi ro nếu đánh giá sai giá trị nội tại.
Đầu tư
tăng trưởng Tìm các công ty có tiềm năng phát triển nhanh chóng trong tương lai. Mua cổ phiếu của các công ty có tốc độ tăng trưởng cao và kỳ vọng giá sẽ tăng mạnh trong tương lai. Dài hạn (trên một năm đến vài năm) - Lợi nhuận lớn khi công ty phát triển mạnh.
- Đầu tư vào tương lai. - Rủi ro khi giá cổ phiếu đã tăng cao.
- Cần phân tích tiềm năng công ty.
Đầu tư
dòng tiền Đầu tư vào các tài sản tạo ra thu nhập đều đặn như cổ phiếu trả cổ tức và trái phiếu. Mua cổ phiếu trả cổ tức hoặc trái phiếu để tạo thu nhập đều đặn. Dài hạn (trên một năm đến vài năm) - Tạo thu nhập thụ động ổn định.
- Ít rủi ro trong thị trường biến động. - Lợi nhuận không cao.
- Ảnh hưởng bởi lạm phát.
Đầu tư
chỉ số Đầu tư vào các quỹ theo dõi chỉ số thị trường như VN30, S&P 500. Mua quỹ chỉ số hoặc ETF để đầu tư vào nhiều công ty cùng lúc. Trung/dài hạn
(vài tuần đến vài năm) - Chi phí thấp.
- Đa dạng hóa danh mục, rủi ro thấp. - Lợi nhuận trung bình.
- Không có cơ hội đánh bại thị trường.
Giao dịch theo xu hướng Giao dịch theo xu hướng giá của thị trường, dựa vào phân tích kỹ thuật. Mua khi xu hướng tăng và bán khi xu hướng đảo chiều. Trung/ ngắn hạn (vài ngày đến vài tháng) - Lợi nhuận tốt khi xu hướng kéo dài.
- Dễ theo dõi bằng kỹ thuật. - Dễ gặp rủi ro khi xu hướng đảo ngược đột ngột.
- Phụ thuộc vào tín hiệu thị trường.
Giao dịch lướt sóng Tận dụng các biến động giá ngắn hạn để kiếm lợi nhuận. Mua và bán trong thời gian ngắn khi giá dao động trong phạm vi nhỏ. Ngắn hạn (vài ngày đến vài tuần) - Tận dụng được các cơ hội ngắn hạn.
- Linh hoạt hơn giao dịch trong ngày. - Dễ bị ảnh hưởng bởi các tin tức bất ngờ.
- Khó dự đoán được xu hướng ngắn hạn chính xác.
Giao dịch
vị thế
dài hạn Mua và giữ lệnh trong thời gian dài, dựa trên các xu hướng lớn. Đầu tư vào xu hướng dài hạn của thị trường, giữ lệnh trong nhiều tháng. Dài hạn (trên một năm đến vài năm) - Lợi nhuận lớn khi nắm bắt đúng xu hướng dài hạn.
- Ít cần theo dõi hàng ngày. - Rủi ro cao khi xu hướng thay đổi.
- Cần kiến thức tốt về phân tích thị trường.
Giao dịch trong ngày Mua bán tài sản trong ngày, không giữ lệnh qua đêm. Tận dụng biến động giá trong ngày để kiếm lời nhanh. Rất ngắn hạn (vài phút đến vài giờ) - Lợi nhuận nhanh chóng.
- Tránh được rủi ro qua đêm. - Rủi ro cao.
- Yêu cầu kỹ năng giao dịch cao và thời gian theo dõi liên tục.
LÀM QUEN VỚI KỸ THUẬT PHÂN TÍCH
Biểu đồ kỹ thuật
Biểu đồ kỹ thuật là một công cụ mô tả một chuỗi các giá được vẽ từ trái qua phải trong một khung thời gian cụ thể như tháng, tuần, ngày…Trên biểu đồ mô tả rõ ràng thông số giá bằng trục dọc, thông số thời gian bằng trục ngang.
Cách thiết lập xem biểu đồ hiệu quả được khuyến cáo như sau:
+ Trên biểu đồ ngày điều chỉnh để biểu đồ mô tả dữ liệu cho khoảng từ một năm đến một năm rưỡi.
+ Trên biểu đồ tuần ta ta điều chỉnh để biểu đồ mô tả dữ liệu cho khoảng từ năm năm đến sáu năm.
+ Trên biểu đồ tháng ta ta điều chỉnh để biểu đồ mô tả dữ liệu cho khoảng hai mươi năm.
Làm quen hai loại biểu đồ chính:
Biểu đồ line ( đường ).
Biểu đồ đường được xây dựng bằng việc liệt kê các mức giá đóng cửa của các phiên giao dịch.
Biểu đồ nến nhật.
Bắt nguồn từ Nhật Bản hơn 300 năm trước, biểu đồ nến đã trở nên khá phổ biến. Biểu đồ nến nhật được xây dựng bởi bốn thông số giá mở cửa, cao, thấp và đóng cửa của các phiên giao dịch. Nến hàng ngày dựa trên giá mở, mức cao và thấp nhất trong ngày và mức đóng cửa. Nến hàng tuần dựa trên mức mở cửa vào thứ hai, mức cao và thấp nhất trong tuần và đóng cửa vào thứ sáu.
Trên thực tế có rất nhiều loại biểu đồ khác nhau. Nhưng bản thân các loại biểu đồ không tự tạo ra kết quả thành công cho các giao dịch mà nó phụ thuộc vào cách mà người ta sử dụng nó. Hãy gắn bó với một dạng biểu đồ trong thời gian đủ lâu thay vì thay đổi thường xuyên để tránh nhiễu loạn. Chìa khóa thành công là học các kỹ thuật cơ bản, áp dụng thường xuyên; tập trung để tìm ra cách sử dụng tốt nhất bằng giới hạn số lượng biểu đồ, chỉ báo, chiến thuật mà mình sử dụng; kiên trì rèn luyện mỗi ngày.
Quy chuẩn khung thời gian
Tại một thời điểm thì giá được biểu hiện bằng một mức giá duy nhất. Tuy nhiên trên các khung thời gian được sử dụng để phân tích khác nhau thì giá có thể đang nằm trong các xu hướng khác nhau. Chính vì vậy công tác phân biệt được cấp độ xu hướng giá được cho rằng là công việc quan trọng, tiền đề cho các thao tác phân tích khác.
Để đồng bộ và nhất quan trong các quan niệm về phân tích của cuốn sách này chúng ta sẽ có quy định quy chuẩn về khung thời gian phân tích và đầu tư trên thị trường chứng khoán như sau:
+ Ngắn hạn: Là nói tới việc sử dụng biểu đồ ngày, thời gian diễn ra một xu hướng ngắn hạn tính từ đỉnh tới đáy ở xu hướng giảm hoặc từ đáy tới đỉnh ở xu hướng tăng thường từ một tới ba tháng. Trong thời gian một đến ba tháng thường xuất hiện một đến hai điểm vào lệnh theo công thức.
+ Trung hạn: Là nói tới việc sử dụng biểu đồ tuần, thời gian diễn ra một xu hướng trung hạn tính từ đỉnh tới đáy ở xu hướng giảm hoặc từ đáy tới đỉnh ở xu hướng tăng thường từ ba tới chín tháng. Trong thời gian ba đến chín tháng thường xuất hiện một đến hai điểm vào lệnh theo công thức.
+ Dài hạn: Là nói tới việc sử dụng biểu đồ tháng, thời gian diễn ra một xu hướng dài hạn tính từ đỉnh tới đáy ở xu hướng giảm hoặc từ đáy tới đỉnh ở xu hướng tăng thường từ một tới hai năm. Trong thời gian một đến hai năm thường xuất hiện một đến hai điểm vào lệnh theo công thức.
Hỗ trợ và kháng cự
Bản chất các mức hỗ trợ và kháng cự là một vùng giá đại diện cho các điểm cung và cầu gặp nhau. Trên thị trường tài chính, giá cả được thúc đẩy bởi sự dư thừa cung (giảm) và cầu (tăng). Nguồn cung đồng nghĩa với giảm giá hay bán ra. Nhu cầu đồng nghĩa với tăng giá và hay mua. Khi nhu cầu tăng, giá cả tăng và khi nguồn cung tăng, giá giảm. Khi cung và cầu bằng nhau, giá sẽ đi ngang khi đó không bên nào giành quyền chiếm ưu thế.
Hỗ trợ.
Hỗ trợ là vùng giá mà tại đó giá có xu hướng giảm sẽ ngừng giảm thêm và bật tăng lại, khi nhu cầu được cho là đủ mạnh để ngăn giá giảm thêm.
Tuy nhiên, hỗ trợ không phải lúc nào cũng giữ được và sự phá vỡ xác nhận bằng việc nến đóng cửa dưới mức hỗ trợ, báo hiệu rằng phe bán đang chiếm ưu thế, giá sẽ tiếp giảm tiếp.
Kháng cự
Kháng cự là vùng giá mà tại đó giá có xu hướng tăng sẽ ngừng tăng thêm và quay đầu giảm, khi nhu cung được cho là đủ mạnh để ngăn giá tăng thêm.
Tuy nhiên, kháng cự không phải lúc nào cũng giữ được và sự phá vỡ xác nhận bằng việc nến đóng cửa trên mức kháng cự, báo hiệu rằng phe bán đang chiếm ưu thế, giá sẽ tiếp giảm tiếp.
Trong phân tích nếu mức hỗ trợ hoặc kháng cự bị phá vỡ, mối quan hệ giữa cung và cầu đã thay đổi. Khi giá phá vỡ dưới mức hỗ trợ, mức hỗ trợ bị phá vỡ đó có thể trở thành mức kháng cự. Tương tự như vậy, khi giá tăng lên trên mức kháng cự, nó có thể trở thành một hỗ trợ mới.
Đường xu hướng
Đường xu hướng là một đường thẳng đi qua hai đáy gần nhau của xu hướng tăng hoặc hai đỉnh gần nhau của xu hướng giảm thuộc cùng một xu hướng.
Tầm quan trọng của các đường xu hướng trong phân tích kỹ thuật nằm ở hai khả năng cung cấp một đại diện trực quan rõ ràng về xu hướng thị trường và các điểm đảo chiều tiềm năng, có thể giúp các nhà giao dịch đưa ra quyết định giao dịch sáng suốt. Chúng cung cấp một phương tiện đơn giản nhưng hiệu quả để xác định và dự đoán hành vi thị trường.
Những lưu ý khi thực hiện vẽ kênh:
- Để vẽ một kênh giá ưu tiên vẽ hai đáy hoặc đỉnh gần nhau gần hiện tại nhất và thuộc cùng một xu hướng tăng hoặc giảm.
- Trong trường hợp xác vẽ kênh xu hướng trong ngắn hạn, trung hạn với sự thay đổi tăng giảm giá không đáng kể thì ta dùng biểu đồ dạng số học.
- Trong trường hợp xác định vẽ kênh xu hướng dài hạn với sự thay đổi giá tăng giảm lớn thì ta dùng biểu đồ logarith.
- Sự khác nhau giữ hai cách thiết lập biểu đồ số học và biểu đồ logarith.
+ Biểu đồ số học:
+ Biểu đồ logarith:
Dùng biểu đồ logarith chúng ta có góc nhìn trực quan hơn với chỉ cần một lần vẽ có thể đi qua ba đáy, dấu hiệu phá vỡ đường xu hướng cũng được báo hiệu diễn ra sớm hơn.
Kênh xu hướng
Kênh xu hướng được tạo ra bằng cách vẽ một đường song song với đường xu hướng và bao trọn chuyển động giá.
Các bước vẽ kênh xu hướng:
Bước 1: Xác định kênh xu hướng cần vẽ thuộc khung thời gian nào? Điểm bắt đầu một xu hướng từ đâu?
Bước 2: Hạ một cấp độ khung thời gian so với khung thời gian cần vẽ. (thứ tự cấp độ từ to xuống nhỏ là tháng, tuần, ngày…)
Bước 3: Từ điểm bắt đầu xu hướng cần xác định được thêm ít nhất một đỉnh mới thấp hơn hoặc một đáy mới cao hơn của khung thời gian nhỏ hơn khung thời gian cần vẽ một cấp độ.
Bước 4: Vẽ đường xu hướng đi qua hai đáy gần nhau của xu hướng tăng hoặc hai đỉnh gần nhau của xu hướng giảm, gần thời điểm hiện tại nhất và thuộc cùng một xu hướng.
Bước 5: Vẽ một đường thẳng song song với đường xu hướng và đi qua các đỉnh để có một kênh xu hướng.
Đường trinh bình động ( SMA )
Đường trung bình động là chỉ báo kỹ thuật được tạo từ trung bình cộng các giá đóng cửa trong một khoảng thời gian cụ thể.
Đường trung bình làm mượt biến động giá.
Ví dụ:
MA 10 là trung bình cộng giá đóng cửa của 10 phiên giao dịch.
MA 50 là trung bình cộng giá đóng cửa của 50 phiên giao dịch.
Trung bình động là thế nào?
Giá đóng cửa các ngày lần lượt: 11,12,13,14,15,16,17
SMA 5 ngày đầu: (11 + 12 + 13 + 14 + 15) / 5 = 13
SMA 5 ngày tiếp: (12 + 13 + 14 + 15 + 16) / 5 = 14
SMA 5 ngày cuối cùng: (13 + 14 + 15 + 16 + 17) / 5 = 15
Tại sao lại là giá đóng cửa?
Người ta cho rằng giá đóng cửa quan trọng hơn cả vì là kết quả, trạng thái tâm lý cuối cùng của phiên giao dịch. Vì khi phiên giao dịch còn chưa kết thúc thì mọi thông tin có thể bị đảo ngược từ tăng sang giảm, từ nhiều thành ít…
Khi giá ở trên mức trung bình có nghĩa là tâm lý đang ở mức cao hỗ trợ xu hướng giá tăng, tương tự khi giá ở dưới mức trung bình có nghĩa tâm lý đang ở mức thấp hỗ trợ xu hướng giá giảm.
Khi là giá đang trong xu hướng tăng hầu hết chuyển động trên đường trung bình động, khi giá đang trong xu hướng giảm giá hầu hết chuyển động dưới đường trung bình động. Giá sẽ tiếp tục theo xu hướng đó cho đến khi trạng thái vị thế giá đóng cửa bị đảo ngược so với đường trung bình động
Fibonacci
Số Fibonacci phổ biến trong vũ trụ và ban đầu được suy ra bởi Leonardo Fibonacci được công bố vào năm 1203. Tỷ lệ Fibonacci cơ bản hoặc là Tỷ lệ vàng (1.618). Số Fibonacci là một dãy số trong đó mỗi số là tổng của hai số trước đó.
Chuỗi số Fibonacci bắt đầu như sau: 1,1,2,3,5,8,13,21,34,55,89,144,233,317,610....Có rất nhiều tài liệu và sách về lý thuyết về cách những con số này tồn tại trong tự nhiên và trong thế giới tài chính. Một danh sách các tỷ lệ Fibonacci quan trọng nhất trong thế giới tài chính, được suy ra bằng cách bình phương, căn bậc hai và qua lại chuỗi Fibonacci thực tế, được hiển thị bên dưới.
Tập hợp chính các tỷ lệ có nguồn gốc từ Fibonacci trong giao dịch. 0.382, 0.618, 0.786, 1.0, 1, 1.272, 2.618, 3.618, 4.618…
Có rất nhiều ứng dụng của Fibonacci trong phân tích kỹ thuật. Một số ứng dụng bao gồm Fibonacci thoái lui, dự đoán Fibonacci, Fibonacci Fans, Fibonacci Time Zones có thể được áp dụng cho tính toán "thời gian" và "giá" trong phân tích và giao dịch.
Dùng Fibonacci thoái lui để tính toán vùng giá hồi
Cách để tính toán vùng giá hồi quy bằng Fibonacci thoái lui. Sự tin cây được tăng lên đáng kể khi các mốc fibonacci trùng vào vùng hỗ trợ kháng cự.
Dùng Fibonacci thoái lui để tính toán vùng giá chốt lời
Cách để tính toán vùng giá chốt lời bằng Fibonacci thoái lui. Sự tin cậy được tăng lên đáng kể khi các mốc Fibonacci trùng vào hỗ trợ - kháng cự.
Đến với công thức đầu tư
Khi quan sát biểu đồ đủ lâu bạn sẽ nhận thấy một thực tế như sau:
Trong một xu hướng tăng chính 70% số nến trong xu hướng đó là nến tăng và 30% số nến là nến giảm, ngược lại trong xu hướng giảm chính 70% số nến trong xu hướng đó là nến giảm và 30% số nến là nến tăng. Đến đây chưa có gì khác biệt đúng không?
Đây đã từng là một trong những bí mật được cất giấu của tôi. Tôi đã từng ích kỷ vì đơn giản với tôi đây là một điều tuyệt vời, thứ tạo ra sự khác biệt trong cách ra quyết định của tôi so với những nhà đầu tư khác. Tôi không hề cố gắng mê hoặc bạn ở đây vì điều đó không có ý nghĩa Một ý tưởng đột phá, khác biệt hoàn toàn sẽ thay đổi bạn